Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển nhượng, tặng cho tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc có thể được lập dưới nhiều hình thức khác nhau. Vậy, di chúc viết tay có được công nhận không? Có thể chỉ định người lưu giữ di chúc? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ cung cấp tới bạn đọc các quy định cụ thể nhất của pháp luật về di chúc.
>>>>> Xem thêm: Lưu ý những loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng
Căn cứ theo quy định Điều 626 BLDS 2015 về quyền của người lập di chúc thì:
“Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản."
Và căn cứ thêm quy định: Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 về hình thức của di chúc: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng."
>>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ trọn gói tại Hà Nội
Và căn cứ thêm quy định điều 630 BLDS 2015 quy định về Di chúc hợp pháp thì:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng."
Cho nên, theo căn cứ của quy định trên thì bạn có thể lập di chúc viết viết tay và di chúc viết tay sẽ được công nhận nếu đủ các điều kiện theo quy định trên. Đồng thời, khi lập di chúc thì người lập di chúc hoàn toàn có thể chỉ định người giữ di chúc, quản lý và phân chia tài sản của mình.
>>>> Có thể bạn quan tâm: Cách kiểm tra mã vạch trên sổ đỏ
Nội dung viết di chúc ra sao?
Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Như vậy, theo như các quy định trên thì hiệu lực của di chúc sẽ là từ thời điểm mở thừa kế.
>>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng ngoài giờ uy tín quận Đống Đa
Trên đây là những thông tin giải đáp về vấn đề “Liệu di chúc viết tay thì có được công nhận?". Nếu như bạn đọc có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
>>>>> Xem thêm: Lưu ý những loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng
Căn cứ theo quy định Điều 626 BLDS 2015 về quyền của người lập di chúc thì:
“Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản."
Và căn cứ thêm quy định: Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 về hình thức của di chúc: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng."
>>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ trọn gói tại Hà Nội
Và căn cứ thêm quy định điều 630 BLDS 2015 quy định về Di chúc hợp pháp thì:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng."
Cho nên, theo căn cứ của quy định trên thì bạn có thể lập di chúc viết viết tay và di chúc viết tay sẽ được công nhận nếu đủ các điều kiện theo quy định trên. Đồng thời, khi lập di chúc thì người lập di chúc hoàn toàn có thể chỉ định người giữ di chúc, quản lý và phân chia tài sản của mình.
>>>> Có thể bạn quan tâm: Cách kiểm tra mã vạch trên sổ đỏ
Nội dung viết di chúc ra sao?
Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Như vậy, theo như các quy định trên thì hiệu lực của di chúc sẽ là từ thời điểm mở thừa kế.
>>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng ngoài giờ uy tín quận Đống Đa
Trên đây là những thông tin giải đáp về vấn đề “Liệu di chúc viết tay thì có được công nhận?". Nếu như bạn đọc có thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: [email protected]
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: [email protected]